Factors Directory

Quantitative Trading Factors

Yếu tố Phần dư Động lượng Trong ngày

Yếu tố Cảm xúcYếu tố Kỹ thuật

factor.formula

1. Tính toán tỷ suất sinh lợi qua đêm:

Tỷ suất sinh lợi qua đêm của từng cổ phiếu là:

Tỷ suất sinh lợi qua đêm tương ứng của chỉ số là:

2. Tính toán tỷ suất sinh lợi buổi chiều trong ngày:

Tỷ suất sinh lợi buổi chiều của cổ phiếu là:

Tỷ suất sinh lợi buổi chiều tương ứng của chỉ số trong ngày là:

3. Tính toán phần dư hồi quy của tỷ suất sinh lợi trong ngày:

Sử dụng dữ liệu tỷ suất sinh lợi qua đêm và buổi chiều từ N ngày trước đó (ví dụ: N=40), thực hiện hồi quy chéo:

Lấy phần dư:

4. Tính toán phần dư động lượng trong ngày:

Phần dư của tỷ suất sinh lợi qua đêm của từng cổ phiếu:

Phần dư động lượng trong ngày là:

5. Tính toán thống kê T cho phần dư động lượng trong ngày:

Công thức tính toán như sau:

6. Loại bỏ tác động của yếu tố động lượng theo chiều ngang:

Thực hiện hồi quy chéo trên thống kê T để loại bỏ tác động của các yếu tố động lượng (chẳng hạn như lợi nhuận 20 ngày trước đó):

Phần dư hồi quy \epsilon_j là yếu tố phần dư động lượng trong ngày cuối cùng.

trong đó:

  • :

    Tỷ suất sinh lợi qua đêm của cổ phiếu thứ i là tỷ suất sinh lợi của giá mở cửa ngày hôm đó so với giá đóng cửa của ngày hôm trước.

  • :

    Tỷ suất sinh lợi qua đêm của chỉ số tương ứng với cổ phiếu thứ i, tức là tỷ suất sinh lợi của giá mở cửa ngày hôm đó so với giá đóng cửa của ngày hôm trước.

  • :

    Tỷ suất sinh lợi buổi chiều của cổ phiếu thứ i thường đề cập đến tỷ suất sinh lợi từ lúc đóng cửa giữa ngày đến lúc đóng cửa ngày.

  • :

    Tỷ suất sinh lợi buổi chiều của chỉ số tương ứng với cổ phiếu thứ i thường đề cập đến tỷ suất sinh lợi từ lúc đóng cửa giữa ngày đến lúc đóng cửa ngày.

  • :

    Hệ số chặn của hồi quy chéo biểu thị mức lợi nhuận trung bình của từng cổ phiếu khi lợi nhuận của chỉ số thị trường bằng 0.

  • :

    Hệ số góc của hồi quy chéo chỉ ra độ nhạy của lợi nhuận cổ phiếu riêng lẻ đối với lợi nhuận của chỉ số thị trường, tức là rủi ro hệ thống của cổ phiếu riêng lẻ.

  • :

    Phần dư của hồi quy tỷ suất sinh lợi trong ngày trên lợi nhuận thị trường phản ánh phần cụ thể của lợi nhuận buổi chiều của từng cổ phiếu sau khi loại bỏ tác động của thị trường, có thể hiểu là lợi nhuận cụ thể của từng cổ phiếu trong ngày.

  • :

    Phần dư của tỷ suất sinh lợi qua đêm đề cập đến lợi nhuận riêng của cổ phiếu qua đêm sau khi loại trừ tác động của các yếu tố thị trường.

  • :

    Phần dư động lượng trong ngày, tức là sự khác biệt giữa phần dư lợi nhuận qua đêm và phần dư lợi nhuận buổi chiều trong ngày, phản ánh hiệu ứng động lượng của lợi nhuận trong ngày của cổ phiếu. Một giá trị dương có nghĩa là đối với các cổ phiếu có lợi nhuận qua đêm cao hơn (hoặc thấp hơn), lợi nhuận buổi chiều có thể di chuyển theo hướng ngược lại và một giá trị âm có nghĩa là ngược lại.

  • :

    Giá trị trung bình của phần dư động lượng trong ngày ( \delta_i ) phản ánh mức trung bình của phần dư động lượng trong ngày trong nhóm cổ phiếu.

  • :

    Độ lệch chuẩn của phần dư động lượng trong ngày ( \delta_i ) phản ánh độ biến động của phần dư động lượng trong ngày trong nhóm cổ phiếu.

  • :

    Kích thước mẫu được sử dụng để tính thống kê T thường là số ngày lịch sử cho hồi quy lợi nhuận trong ngày.

  • :

    Thống kê T của phần dư động lượng trong ngày của cổ phiếu thứ j được sử dụng để chuẩn hóa phần dư động lượng trong ngày và cải thiện khả năng so sánh của yếu tố trên các cổ phiếu khác nhau.

  • :

    Lợi nhuận của cổ phiếu thứ j trong 20 ngày giao dịch qua được sử dụng làm yếu tố động lượng trong hồi quy chéo để loại bỏ hiệu ứng động lượng.

  • :

    Phần dư của hồi quy chéo là giá trị yếu tố phần dư động lượng trong ngày cuối cùng, phản ánh mức phần dư động lượng trong ngày thuần túy của cổ phiếu sau khi loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố thị trường và động lượng.

factor.explanation

Yếu tố này được thiết kế để nắm bắt hiệu ứng đảo chiều động lượng trong ngày. Nó dựa trên giả định rằng các nhà giao dịch có thông tin có nhiều khả năng giao dịch vào buổi sáng hơn, vì vậy biến động giá vào buổi sáng (qua đêm) có thể chứa nhiều thông tin alpha hơn. Nếu lợi nhuận qua đêm của một cổ phiếu (tức là lợi nhuận của giá mở cửa so với giá đóng cửa của ngày hôm trước) cao hơn hoặc thấp hơn đáng kể so với mức trung bình, thì lợi nhuận buổi chiều của nó có khả năng đảo ngược. Yếu tố này được xây dựng bằng cách tính toán sự khác biệt giữa phần dư lợi nhuận qua đêm và phần dư lợi nhuận buổi chiều và chuẩn hóa nó để định lượng hiệu ứng đảo chiều động lượng trong ngày này. Ngoài ra, yếu tố này cũng loại bỏ tác động của lợi nhuận thị trường chung và động lượng cổ phiếu để trích xuất tín hiệu động lượng trong ngày thuần túy hơn. Yếu tố này phù hợp với các chiến lược giao dịch ngắn hạn, đặc biệt là đối với các chiến lược giao dịch nắm bắt các cơ hội đảo chiều trong ngày.

Related Factors