Factors Directory

Quantitative Trading Factors

Yếu Tố Đảo Chiều Dựa Trên Phần Trăm Khối Lượng Giao Dịch

Yếu Tố Kỹ ThuậtYếu Tố Cảm Xúc

factor.formula

Tính phân vị thứ 13/16 của phân phối khối lượng giao dịch hàng ngày, ký hiệu là $P_{13/16,t}$

Chọn N ngày giao dịch gần nhất, sắp xếp các giá trị $P_{13/16,t}$ hàng ngày từ cao xuống thấp, và tính tổng mức tăng giảm của M ngày giao dịch đầu tiên, ghi là $M_{high}$

Chọn N ngày giao dịch gần nhất, sắp xếp các giá trị $P_{13/16,t}$ hàng ngày từ cao xuống thấp, và tính tổng mức tăng giảm của M ngày giao dịch tiếp theo, ký hiệu là $M_{low}$

Tính yếu tố đảo chiều phần trăm khối lượng giao dịch M:

trong đó:

  • :

    Vào ngày t, phân vị thứ 13/16 của phân phối khối lượng giao dịch hàng ngày. Phân vị này có thể được coi là mức khối lượng đại diện của các giao dịch lớn trong ngày đó. Giá trị $P_{13/16,t}$ càng cao có nghĩa là các giao dịch với khối lượng giao dịch lớn trong ngày đó diễn ra thường xuyên hơn.

  • :

    Giai đoạn nhìn lại để tính toán yếu tố đảo chiều, biểu thị số ngày giao dịch trong quá khứ của dữ liệu phần trăm khối lượng giao dịch được so sánh. Giá trị mặc định là 10, có thể điều chỉnh tùy theo chiến lược.

  • :

    Chọn số ngày giao dịch được sử dụng để tính tổng mức tăng và giảm giá, đại diện cho độ dài của giai đoạn nhìn lại tương ứng với phần trăm khối lượng giao dịch cao/thấp. Giá trị mặc định là 10, có thể điều chỉnh tùy theo chiến lược.

  • :

    Tổng mức tăng và giảm giá của M ngày giao dịch có giá trị $P_{13/16,t}$ cao nhất trong N ngày giao dịch gần nhất. Giá trị này thể hiện hiệu suất giá thị trường tổng thể trong các giai đoạn hoạt động giao dịch khối lượng lớn. Giá trị cao có nghĩa là khi giao dịch khối lượng lớn hoạt động, giá cổ phiếu có xu hướng tăng.

  • :

    Tổng mức tăng và giảm giá của M ngày giao dịch có giá trị $P_{13/16,t}$ thấp nhất trong N ngày giao dịch gần nhất. Giá trị này thể hiện hiệu suất giá thị trường tổng thể trong giai đoạn khi các giao dịch lớn không hoạt động. Giá trị thấp có nghĩa là khi các giao dịch lớn không hoạt động, giá cổ phiếu có xu hướng giảm.

factor.explanation

Yếu tố này dựa trên lý thuyết vi cấu trúc thị trường và cho rằng động lượng đảo chiều ngắn hạn của cổ phiếu đến từ các đặc điểm hành vi của các giao dịch khối lượng lớn. Phiên bản đầu tiên sử dụng "khối lượng giao dịch đơn lẻ trung bình hàng ngày" làm tiêu chuẩn phân loại, nhưng yếu tố này sử dụng "phân vị 13/16 của khối lượng giao dịch trong ngày" làm cơ sở để chia khối lượng giao dịch cao/thấp, có thể nắm bắt hiệu quả hơn giai đoạn khi các giao dịch khối lượng lớn hoạt động, từ đó mô tả chính xác hơn hiệu ứng đảo chiều.

Logic của yếu tố này là khi các giao dịch khối lượng lớn hoạt động (tức là $P_{13/16,t}$ cao), thị trường có thể quá lạc quan, khiến giá cổ phiếu tăng quá nhanh trong ngắn hạn; và khi các giao dịch khối lượng lớn không hoạt động (tức là $P_{13/16,t}$ thấp), giá cổ phiếu có thể bị đánh giá thấp. Bằng cách tính toán sự khác biệt giữa $M_{high}$ và $M_{low}$, có thể xác định các cơ hội đảo chiều tiềm năng.

Yếu tố này phản ánh những thay đổi trong vi cấu trúc thị trường và tác động tiềm ẩn của hành vi giao dịch lên giá cổ phiếu. Đây là một yếu tố đảo chiều vi cấu trúc. Hiệu quả của nó có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thanh khoản thị trường, hệ thống giao dịch và cơ cấu nhà đầu tư, vì vậy cần được phân tích toàn diện kết hợp với các yếu tố khác và điều kiện thị trường.

Related Factors