Xu Hướng Cơ Bản Hàm Ý Lợi Nhuận
factor.formula
Tính trung bình động của hệ số cơ bản thứ k của cổ phiếu i vào cuối tháng t với quy mô thời gian L quý:
Vào cuối mỗi tháng, phân tích hồi quy đa biến được thực hiện trên lợi nhuận cổ phiếu cho giai đoạn tiếp theo (t+1) bằng cách sử dụng trung bình động của các hệ số cơ bản của tất cả các cổ phiếu trong L quý vừa qua:
Vào cuối mỗi tháng, hệ số lợi nhuận hàm ý từ xu hướng cơ bản được tính dựa trên giá trị kỳ vọng của hệ số hồi quy và trung bình động cơ bản hiện tại:
trong đó:
- :
là giá trị hệ số cơ bản thứ k của cổ phiếu i trong tháng t, bị trễ j quý. Ví dụ, nếu j=0, nó có nghĩa là giá trị hệ số của tháng hiện tại t, và nếu j=1, nó có nghĩa là giá trị hệ số của quý t-1.
- :
là trung bình động của hệ số cơ bản thứ k của cổ phiếu i trong tháng thứ t dựa trên L quý trước, và giá trị của L là 1, 2, 4 và 8, lần lượt đại diện cho 1, 2, 4 và 8 quý trước.
- :
là lợi nhuận của cổ phiếu i trong tháng t+1, được sử dụng để đo lường hiệu suất tương lai của cổ phiếu.
- :
là tổng số các hệ số cơ bản khác nhau được chọn. Trong nghiên cứu về hệ số này, K=7, và các hệ số được chọn bao gồm: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích trên vốn chủ sở hữu (APE), lợi nhuận dựa trên dòng tiền trên tổng tài sản (CPA), lợi nhuận gộp trên tổng tài sản (GPA) và tỷ lệ chi trả ròng (Net Payout Ratio). Các hệ số này mô tả các yếu tố cơ bản của các công ty niêm yết từ nhiều khía cạnh, bao gồm khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của cổ đông.
- :
là hệ số chặn của mô hình hồi quy đa biến trong tháng t, đại diện cho mức lợi nhuận chuẩn.
- :
là hệ số hồi quy tương ứng với trung bình động của hệ số cơ bản k trên quy mô thời gian L trong tháng thứ t trong mô hình hồi quy đa biến, cho biết tác động dự kiến của mỗi sự thay đổi đơn vị trong trung bình động của hệ số đối với lợi nhuận cổ phiếu của giai đoạn tiếp theo.
- :
là giá trị kỳ vọng của hệ số hồi quy cho giai đoạn tiếp theo (t+1) trong tháng thứ t trong mô hình hồi quy đa biến. Trong các ứng dụng thực tế, giá trị này có thể được thay thế gần đúng bằng hệ số hồi quy của giai đoạn hiện tại (t).
- :
là sai số của mô hình hồi quy đa biến, cho biết phần tỷ lệ lợi nhuận không thể được giải thích bởi mô hình.
factor.explanation
Hệ số lợi nhuận hàm ý từ xu hướng cơ bản (FIR) xem xét nhiều chỉ số cơ bản và sự thay đổi xu hướng của chúng ở các quy mô thời gian khác nhau. Thông qua phương pháp hồi quy đa biến, khả năng dự đoán của trung bình động của hệ số cơ bản đối với lợi nhuận cổ phiếu trong tương lai được trích xuất, và giá trị hệ số cuối cùng được xây dựng dựa trên giá trị kỳ vọng của hệ số hồi quy và trung bình động hiện tại của hệ số. Khái niệm xây dựng của hệ số này là nắm bắt các cơ hội đầu tư chứa đựng trong sự thay đổi xu hướng của các yếu tố cơ bản của công ty. Giá trị hệ số càng cao, xu hướng cơ bản của công ty càng tốt và tiềm năng lợi nhuận trong tương lai càng lớn.