Độ lệch giá trị thị trường còn lại
factor.formula
Mô hình giải thích giá trị thị trường như sau:
trong đó:
- :
là giá trị thị trường logarit của công ty i tại thời điểm t, được tính bằng ln(tổng giá trị thị trường của công ty). Đây là kết quả của phép biến đổi logarit của giá trị thị trường. Mục đích là để giảm độ lệch của phân phối giá trị thị trường và làm cho nó phù hợp hơn với phân phối chuẩn, điều này có lợi cho phân tích hồi quy.
- :
là biến giả của ngành mà công ty i thuộc về tại thời điểm t, được sử dụng để kiểm soát tác động của các đặc điểm cấp ngành lên giá trị thị trường. Ví dụ: nếu phân loại ngành cấp một của CITIC được sử dụng, có 30 biến giả. Phương pháp biến giả có thể loại bỏ tác động của mức định giá chung của ngành lên từng cổ phiếu, giúp phân tích hồi quy chính xác hơn.
- :
là tài sản ròng logarit của công ty i tại thời điểm t, được tính bằng ln(tài sản ròng của công ty). Tương tự như giá trị thị trường logarit, việc biến đổi logarit tài sản ròng có thể giảm độ lệch của phân phối và phản ánh tốt hơn rằng tác động biên của tài sản ròng lên giá trị thị trường đang giảm dần.
- :
là lợi nhuận ròng dương của công ty i tại thời điểm t. Khi lợi nhuận ròng dương, đó là giá trị lợi nhuận ròng; khi lợi nhuận ròng âm, nó là 0. Lấy logarit và thêm vào mô hình hồi quy. Phương pháp xử lý này làm cho tác động của lợi nhuận dương lên giá trị thị trường tuyến tính hơn, tránh vấn đề phi tuyến có thể tồn tại khi sử dụng trực tiếp lợi nhuận ròng tổng thể. Nó cũng có thể phân biệt các tác động khác nhau của lợi nhuận dương và âm lên giá trị thị trường.
- :
là giá trị tuyệt đối của lợi nhuận ròng âm của công ty i tại thời điểm t. Khi lợi nhuận ròng âm, đó là giá trị tuyệt đối của lợi nhuận ròng; khi lợi nhuận ròng dương, giá trị là 0. Lấy logarit và thêm vào mô hình hồi quy. Cách xử lý này tương tự như $NI^+_{it}$, nhằm phân biệt các tác động khác nhau của lợi nhuận âm lên giá trị thị trường, đồng thời làm cho tác động của lợi nhuận âm lên giá trị thị trường tuyến tính hơn bằng cách lấy logarit.
- :
là tỷ lệ đòn bẩy của công ty i tại thời điểm t, có thể được đo bằng tỷ lệ nợ trên tài sản hoặc một chỉ số đòn bẩy tài chính tinh vi hơn. Tỷ lệ đòn bẩy phản ánh cấu trúc vốn và rủi ro tài chính của một công ty và là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị thị trường của công ty.
- :
là số dư của mô hình hồi quy cắt ngang ở trên, đại diện cho độ lệch giữa giá trị thị trường thực tế của công ty i tại thời điểm t và giá trị thị trường được dự đoán bởi mô hình hồi quy của nó, tức là độ lệch giá trị thị trường còn lại, còn được gọi là giá trị thị trường đặc thù. Số dư dương cho thấy công ty bị định giá quá cao và số dư âm cho thấy công ty bị định giá thấp. Số dư này nắm bắt được việc định giá cụ thể của thị trường đối với giá trị của công ty, không hoàn toàn được xác định bởi các yếu tố cơ bản.
- :
là các hệ số của mô hình hồi quy cắt ngang tương ứng. Các giá trị cụ thể có thể khác nhau ở các khoảng thời gian (t) khác nhau và các ngành (j) khác nhau và được thu được thông qua hồi quy.
factor.explanation
Hệ số độ lệch giá trị thị trường còn lại dựa trên mô hình hồi quy cắt ngang, cố gắng giải thích giá trị thị trường của công ty bằng các yếu tố cơ bản như ngành, tài sản ròng, lợi nhuận ròng và tỷ lệ đòn bẩy. Số dư của mô hình hồi quy biểu thị phần giá trị thị trường hiện tại không thể giải thích bằng các yếu tố cơ bản này, phản ánh việc định giá phi lý hoặc thông tin đặc biệt của thị trường. Giá trị hệ số càng cao (tức là số dư), giá trị thị trường hiện tại của công ty càng bị định giá quá cao so với giá trị nội tại và lợi nhuận cổ phiếu trong tương lai có thể phải đối mặt với áp lực giảm. Ngược lại, giá trị hệ số càng thấp thì càng có nhiều khả năng bị định giá thấp và giá cổ phiếu có thể có dư địa tăng trong tương lai. Hệ số này có thể hỗ trợ các nhà đầu tư xác định các cơ hội định giá sai lệch trên thị trường và đưa ra quyết định đầu tư bằng cách tận dụng tâm lý thị trường và định giá phi lý. Cần nhấn mạnh rằng hiệu quả của hệ số này có thể bị ảnh hưởng bởi giai đoạn và tâm lý thị trường, và cần được sử dụng kết hợp với các yếu tố khác và theo dõi, điều chỉnh động.