Factors Directory

Quantitative Trading Factors

Tỷ lệ thay đổi tài chính bất thường chuẩn hóa

Yếu tố chất lượngYếu tố cơ bản

factor.formula

Tỷ lệ thay đổi tài chính bất thường chuẩn hóa (F):

Điểm chuẩn tăng trưởng:

trong đó:

  • :

    Chỉ số tài chính F đại diện cho các mục tài chính cụ thể cần được xem xét. Trong các ứng dụng thực tế, có thể chọn sáu mục sau để tính toán:

    1. Hàng tồn kho: Đo lường những thay đổi về mức tồn kho của công ty.

    2. Các khoản phải thu: Đo lường những thay đổi trong hoạt động bán hàng tín dụng của công ty.

    3. Trả trước: Đo lường những thay đổi trong các tài khoản trả trước của công ty.

    4. Các khoản phải thu khác: Đo lường những thay đổi trong các khoản phải thu khác của công ty.

    5. Tiền ứng trước của khách hàng: Đo lường những thay đổi trong các khoản ứng trước của công ty. (Giá trị dương được sử dụng ở đây vì sự gia tăng các khoản ứng trước thường là một tín hiệu tốt và dấu âm trong công thức sẽ bù lại điều đó).

    6. Chi phí bán hàng và quản lý: Đo lường những thay đổi trong chi phí bán hàng và quản lý của công ty.

    7. Lợi nhuận gộp: Đo lường những thay đổi về lợi nhuận gộp của công ty. (Giá trị dương được sử dụng ở đây và sự gia tăng lợi nhuận gộp thường là một tín hiệu tốt và dấu âm trong công thức sẽ triệt tiêu điều đó).

    Sử dụng công thức trên, giá trị tuyệt đối tương ứng của các thay đổi bất thường được tính toán tương ứng, sau đó được chia cho tổng tài sản để chuẩn hóa nhằm có được tỷ lệ thay đổi bất thường.

  • :

    Giá trị của tài khoản tài chính F vào cuối quý hiện tại (q).

  • :

    Giá trị của mục tài chính F trong cùng tháng của quý hiện tại, bốn quý trước, trong cùng kỳ năm ngoái (q-4).

  • :

    Điểm chuẩn tăng trưởng được sử dụng để đo lường sự tăng trưởng bình thường của một công ty. Nó được tính bằng tỷ lệ giữa dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh trong quý hiện tại so với dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh trong cùng quý năm ngoái. Việc lựa chọn dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh thay vì doanh thu có thể phản ánh đúng hơn doanh số bán hàng và thu tiền thực tế của công ty, đồng thời tránh thao túng lợi nhuận.

  • :

    Tổng dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh trong quý hiện tại (q).

  • :

    Tổng dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh trong cùng tháng của cùng kỳ năm ngoái (Q-4) bốn quý trước như trong quý hiện tại.

  • :

    Tổng tài sản vào cuối quý hiện tại (q). Sử dụng Tổng tài sản làm mẫu số, các thay đổi bất thường được chuẩn hóa để loại bỏ tác động của sự khác biệt về quy mô công ty và làm cho các mức bất thường có thể so sánh được hơn giữa các công ty.

factor.explanation

Tỷ lệ thay đổi tài chính bất thường chuẩn hóa được thiết kế để nắm bắt những thay đổi bất thường trong báo cáo tài chính của công ty. Yếu tố này xác định các bất thường tài chính khác biệt đáng kể so với mức bình thường bằng cách so sánh các giá trị tài khoản tài chính của quý hiện tại với cùng kỳ năm ngoái và có tính đến mức tăng trưởng dòng tiền vào tổng thể của công ty. Việc chuẩn hóa có thể loại bỏ tác động của sự khác biệt về quy mô công ty, giúp mức độ thay đổi tài chính bất thường giữa các công ty khác nhau có thể so sánh được.

Cảnh báo rủi ro: Nếu tỷ lệ thay đổi bất thường được tính bởi yếu tố này quá cao hoặc quá thấp, nó có thể đại diện cho các bất thường trong báo cáo tài chính của công ty. Nói chung, các cổ phiếu có tỷ lệ thay đổi tài chính bất thường chuẩn hóa nhỏ hơn -2 lần độ lệch chuẩn có thể cho thấy rủi ro tài chính cao, chẳng hạn như tồn kho ứ đọng, sự gia tăng đáng kể các khoản phải thu và chi phí bất thường. Những tín hiệu bất thường này có thể cho thấy sự suy giảm về các yếu tố cơ bản của công ty hoặc nguy cơ gian lận tài chính. Các nhà đầu tư nên thận trọng và tiến hành phân tích chuyên sâu hơn.

Lưu ý: Các yếu tố chỉ được cung cấp để tham khảo trong phân tích định lượng và không cấu thành bất kỳ lời khuyên đầu tư nào. Nhà đầu tư nên cân nhắc nhiều yếu tố và đưa ra phán quyết độc lập.

Related Factors