Động lượng Lợi nhuận Trọng số Tương đồng Tài chính
factor.formula
Yếu tố Động lượng Lợi nhuận Trọng số Tương đồng Tài chính (F-Moment):
Tương quan tài chính (F-link) giữa công ty i và j tại thời điểm t:
trong đó:
- :
đại diện cho giá trị yếu tố động lượng lợi nhuận trọng số tương đồng tài chính của công ty i tại thời điểm t.
- :
là tương quan tài chính giữa công ty i và j tại thời điểm t, được tính bằng độ tương đồng cosine, đo lường mức độ tương đồng giữa hai công ty về các chỉ số tài chính. Giá trị càng cao, cấu trúc tài chính của hai công ty càng giống nhau.
- :
là giá trị chuẩn hóa của yếu tố tài chính thứ k của công ty i tại thời điểm t. Ở đây, k bao gồm 10 yếu tố tài chính có tương quan thấp được sàng lọc, đến từ bốn khía cạnh: khả năng thanh toán nợ, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng phát triển của doanh nghiệp, chẳng hạn như tỷ lệ nợ trên tài sản, vòng quay hàng tồn kho, tỷ suất lợi nhuận ròng, tốc độ tăng trưởng doanh thu, v.v. Thông qua chuẩn hóa (chẳng hạn như chuẩn hóa z-score), các yếu tố của các khía cạnh khác nhau được đảm bảo có thể so sánh được.
- :
Đại diện cho lợi nhuận hàng tháng của công ty j tại thời điểm t. Có thể là lợi nhuận số học hoặc lợi nhuận log, nhưng phải nhất quán. Lợi nhuận này được sử dụng để đo lường hiệu suất cổ phiếu của công ty j trong tháng đó.
factor.explanation
Cốt lõi của việc tính toán yếu tố động lượng lợi nhuận trọng số tương đồng tài chính là trước tiên xây dựng một ma trận trọng số dựa trên sự tương đồng của dữ liệu tài chính, sau đó tính tổng trọng số của lợi nhuận hàng tháng của mỗi công ty. Mẫu số của công thức là để chuẩn hóa trọng số tương đồng, giúp giá trị yếu tố cuối cùng có thể so sánh được hơn. Để loại bỏ hiệu ứng đảo chiều hàng tháng có thể tồn tại trong dữ liệu lợi nhuận, yếu tố được tạo ra thường được trực giao hóa với lợi nhuận hàng tháng. Yếu tố này phản ánh hiệu ứng hiệp đồng của các công ty có cấu trúc tài chính tương tự đối với lợi nhuận cổ phiếu, tức là các công ty có nền tảng tài chính tương tự cũng có thể có sự đồng bộ hoặc ảnh hưởng lẫn nhau trong biến động giá cổ phiếu. Yếu tố này có giá trị chọn cổ phiếu tiềm năng.