Độ lệch giá trị thị trường còn dư
factor.formula
Mô hình hồi quy giá trị thị trường logarit:
Công thức thể hiện sự hồi quy giá trị thị trường logarit của từng cổ phiếu trên một mặt cắt ngang. Sau đây là giải thích chi tiết về từng tham số trong công thức:
- :
Giá trị thị trường logarit của cổ phiếu i trong kỳ t được tính bằng ln(giá trị thị trường của cổ phiếu i trong kỳ t). Xử lý logarit có thể giảm phương sai sai số trong dữ liệu giá trị thị trường và làm cho kết quả hồi quy mạnh mẽ hơn.
- :
Biến giả ngành của cổ phiếu i trong kỳ t thường áp dụng phân loại ngành cấp một của CITIC hoặc các tiêu chuẩn phân loại ngành khác. Biến này được sử dụng để nắm bắt sự khác biệt về mức vốn hóa thị trường giữa các ngành khác nhau. Ví dụ, mức vốn hóa thị trường trung bình của ngành dược phẩm và ngành bất động sản có thể khác biệt đáng kể.
- :
Tài sản ròng logarit của cổ phiếu i trong kỳ t, được tính bằng ln(tài sản ròng của cổ phiếu i trong kỳ t). Tài sản ròng là thước đo quan trọng về giá trị sổ sách của công ty và thường có mối tương quan chặt chẽ với vốn hóa thị trường.
- :
Phần dương của lợi nhuận ròng của cổ phiếu i trong kỳ t. Khi lợi nhuận ròng dương, lấy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận ròng; khi lợi nhuận ròng âm hoặc bằng không, lấy giá trị bằng không. Sử dụng logarit ln(NI^+_{it}) có thể làm mượt tác động của chỉ báo này và phù hợp với các đặc điểm phân phối của dữ liệu tài chính.
- :
Phần âm của lợi nhuận ròng của cổ phiếu i trong kỳ t. Khi lợi nhuận ròng âm, lấy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận ròng; khi lợi nhuận ròng dương hoặc bằng không, lấy giá trị bằng không. Sử dụng logarit ln(NI^-_{it}), tác động của chỉ báo này có thể được làm mượt và phù hợp với các đặc điểm phân phối của dữ liệu tài chính. Ở đây I<0 là một hàm chỉ báo. Khi lợi nhuận ròng âm, I<0 là 1, ngược lại là 0. Bằng cách nhân nó với giá trị tuyệt đối của lợi nhuận ròng âm, phần lợi nhuận ròng âm được tách ra.
- :
Tỷ lệ đòn bẩy của cổ phiếu i trong kỳ t thường được đo bằng tỷ lệ nợ trên tài sản. Tỷ lệ đòn bẩy phản ánh mức độ một công ty sử dụng tài trợ nợ. Tỷ lệ đòn bẩy cao hơn có thể làm tăng rủi ro tài chính của công ty và có tác động tiêu cực đến giá trị thị trường của nó.
- :
Trong kỳ t, hệ số hồi quy tương ứng với biến giả của ngành j đại diện cho tung độ gốc của ngành j trong mô hình hồi quy giá trị thị trường.
- :
Trong kỳ thứ t, hệ số hồi quy tương ứng với logarit của tài sản ròng cho biết độ lớn của sự thay đổi trong logarit của giá trị thị trường đối với mỗi đơn vị tăng lên trong logarit của tài sản ròng.
- :
Trong kỳ t, hệ số hồi quy tương ứng với logarit dương của lợi nhuận ròng cho biết độ lớn của sự thay đổi trong logarit của giá trị thị trường đối với mỗi đơn vị tăng lên trong logarit của lợi nhuận ròng dương.
- :
Trong kỳ t, hệ số hồi quy tương ứng với logarit của lợi nhuận ròng âm cho biết độ lớn của sự thay đổi trong logarit của giá trị thị trường đối với mỗi đơn vị tăng lên trong logarit của lợi nhuận ròng âm.
- :
Trong kỳ thứ t, hệ số hồi quy tương ứng với tỷ lệ đòn bẩy cho biết độ lớn của sự thay đổi logarit trong giá trị thị trường đối với mỗi đơn vị tăng lên trong tỷ lệ đòn bẩy.
- :
Phần dư của cổ phiếu i trong kỳ t là độ lệch giữa giá trị thị trường logarit thực tế và giá trị thị trường logarit được mô hình dự đoán. Phần dư này được coi là không giải thích được bằng các yếu tố cơ bản và phản ánh mức độ định giá thị trường không hợp lý của cổ phiếu. Phần dư càng lớn, mức độ định giá của thị trường đối với cổ phiếu càng lệch so với giá trị cơ bản.
factor.explanation
Hệ số độ lệch giá trị thị trường còn dư điều chỉnh giá trị thị trường hợp lý của cổ phiếu dựa trên một loạt các yếu tố cơ bản (chẳng hạn như ngành, tài sản ròng, lợi nhuận ròng và tỷ lệ đòn bẩy) thông qua mô hình hồi quy cắt ngang. Mô hình được thiết kế để xác định các độ lệch có thể xảy ra trong định giá thị trường. Phần dư của mô hình hồi quy, tức là sự khác biệt giữa giá trị thị trường thực tế và giá trị thị trường được mô hình dự đoán, được coi là "giá trị thị trường đặc thù", đại diện cho phần giá trị thị trường không thể giải thích được bằng các yếu tố cơ bản. Giá trị thặng dư dương có nghĩa là giá trị thị trường thực tế của cổ phiếu cao hơn giá trị thị trường hợp lý được mô hình dự đoán, cho thấy cổ phiếu có thể bị định giá quá cao; trong khi giá trị thặng dư âm có thể cho thấy cổ phiếu bị định giá thấp. Hệ số này thường được sử dụng để nắm bắt các lỗi định giá thị trường và thực hiện các chiến lược đầu tư giá trị.