Factors Directory

Quantitative Trading Factors

Sức mạnh ý định mua chủ động trong giai đoạn mở cửa

Yếu tố Cảm xúc

factor.formula

Sức mạnh ý định mua chủ động trong giai đoạn mở cửa:

Ý định mua chủ động:

Khối lượng mua chủ động ròng:

Mức tăng lệnh mua ròng:

trong đó:

  • :

    Là thước đo mức độ sẵn sàng mua chủ động của nhà đầu tư tại một thời điểm cụ thể. Nó tính đến khối lượng mua chủ động ròng đã được giao dịch và mức tăng lệnh mua ủy thác ròng chưa được giao dịch, phản ánh một cách toàn diện hơn ý muốn mua của thị trường.

  • :

    Đề cập đến sự khác biệt giữa khối lượng mua chủ động và khối lượng bán chủ động tại một thời điểm cụ thể. Chỉ số này phản ánh sự so sánh về sức mạnh của bên mua và bên bán ở cấp độ giao dịch. Một giá trị dương có nghĩa là lực mua chủ động mạnh hơn lực bán chủ động và ngược lại. Nó được tính toán thông qua dữ liệu giao dịch.

  • :

    Đề cập đến sự khác biệt giữa mức tăng của lệnh mua và lệnh bán tại một thời điểm cụ thể. Chỉ số này phản ánh sự so sánh lực mua và lực bán ở cấp độ lệnh. Một giá trị dương có nghĩa là ý muốn đặt lệnh của người mua mạnh hơn người bán và ngược lại. Nó được tính toán thông qua dữ liệu chụp nhanh lệnh của thị trường.

  • :

    Đại diện cho cổ phiếu thứ i.

  • :

    Đại diện cho dữ liệu của phút thứ j trong ngày giao dịch thứ n. Phạm vi thời gian tương ứng là một khoảng thời gian sau khi mở cửa, thường là 9:30-10:00.

  • :

    Cho biết ngày giao dịch thứ n.

  • :

    Cho biết độ dài của khoảng thời gian để tính toán sức mạnh của ý định mua chủ động, tức là có bao nhiêu ngày giao dịch dữ liệu được sử dụng để tính toán yếu tố. Ví dụ: nếu tần suất sử dụng hàng ngày, T bằng 1.

  • :

    Thông thường, cường độ ý định mua chủ động trong giai đoạn mở cửa sử dụng dữ liệu trong vòng 30 phút sau khi mở cửa (9:30-10:00) để nắm bắt tâm lý thị trường khi bắt đầu mở cửa.

  • :

    Giá trị của T sẽ khác nhau theo các tần suất chọn cổ phiếu khác nhau. Ví dụ, theo lựa chọn cổ phiếu hàng tháng, T có thể là 20 ngày giao dịch; theo lựa chọn cổ phiếu hàng tuần, T có thể là 5 ngày giao dịch. Theo lựa chọn cổ phiếu hàng ngày, T là 1.

factor.explanation

Yếu tố này nắm bắt ý định mua của những người tham gia thị trường một cách toàn diện hơn bằng cách kết hợp khối lượng mua chủ động ròng và mức tăng lệnh mua ủy thác ròng. Khối lượng mua chủ động ròng thể hiện sức mua đã thực hiện, trong khi mức tăng lệnh mua ủy thác ròng phản ánh ý định mua tiềm năng. Sự kết hợp của hai yếu tố này có thể mô tả tốt hơn tâm lý tăng giá chung của thị trường. Cường độ ý định mua chủ động càng cao trong giai đoạn mở cửa, thường có nghĩa là những người tham gia thị trường có ý muốn mua cổ phiếu mạnh mẽ hơn, điều này có thể cho thấy tiềm năng tăng giá cổ phiếu. Yếu tố này đặc biệt phù hợp để nắm bắt các cơ hội giao dịch ngắn hạn.

Related Factors